Mức độ 2  CX - Hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội

Ký hiệu thủ tục: CX-QT-05/BTXH
Lượt xem: 418
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện UBND xã
Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Bảo trợ xã hội
Cách thức thực hiện Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước
Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hoàn chỉnh và hợp lệ
Ðối tượng thực hiện T? ch?c
Kết quả thực hiện
Lệ phí


Không


Phí
Căn cứ pháp lý - Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ, quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

- Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của chính phủ

B1

Tiếp nhận hồ sơ do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện (nơi đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng) chuyển đến

Bộ phận TN&TKQ

Trong giờ hành chính

B2

Chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn thẩm định

Bộ phận TN&TKQ

Bộ phận chuyên môn

½  ngày

 

B3

Thẩm định hồ sơ: Cán bộ thụ lý hồ sơ tiến hành thẩm định

 

Cán bộ chuyên môn

½  ngày

 

B4

Hoàn thiện hồ sơ trình xem xét và phê duyệt

Cán bộ chuyên môn

B5

Xem xét, ký văn bản liên quan

Lãnh đạo UBND xã

½  ngày

 

B6

Tiếp nhận kết quả, đóng dấu và trả kết quả giải quyết

Bộ phận TN&TKQ

½  ngày

 

B7

Vào sổ lưu hồ sơ theo dõi và gửi văn bản kèm hồ sơ đến phòng Lao động – Thương binh và xã hội

Bộ phận chuyên môn

 

1. Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng; 2. Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng (mẫu 6) 3. Bản sao giấy chứng tử; 4. Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai sinh của người con bị chết đối với người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất ; 5. Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại mục 3 ở trên.

File mẫu:

  • Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng (mẫu 6) Tải về

1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: a. Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; b. Mồ côi cả cha và mẹ; c. Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật; d. Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; đ. Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; e. Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật; g. Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; h. Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; i. Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; k.Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; l. Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất. 3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác. 4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). 5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a. Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng; b. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; c. Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng. 6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.